Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 13
—
止める(Vt) ⇔ 止まる(Vi)
Đây là một ví dụ về ngoại động từ (Vt) và nội động từ (Vi). Nói chung ngoại động từ là động từ chịu sự tác động trực tiếp của con người đến một cái gì đó, được sử dụng theo cấu trúc:「(người) が (cái gì đó) を Vt.」Còn nội động từ được hiểu là cái gì đó tự nhiên xảy ra hoặc đến thời điểm đó nó có trạng thái như vậy, được sử dụng theo cấu trúc:「(cái gì đó) が Vi.」. Chẳng hạn「Nを 作る」(làm N)” đối lập với 「Nが できる」(N đã được làm).
男の 人が タクシーを 止めました。 Người đàn ông dừng taxi lại
タクシーが 止まりました。 Chiếc taxi dừng lại
工場の 人たちが 仕事を はじめました。Mọi người ở công trường bắt đầu làm việc
仕事が はじまりました。 Công việc đã được bắt đầu
女の 子たちが かわいい にんぎょうを 作りました。 Các bé gái làm búp bê xinh đẹp
かわいい にんぎょうが できました。 Những con búp bê xinh đẹp đã được làm xong
NがViています
Mẫu câu biểu thị trạng thái kết quả của động từ vô ý chí – tức là những động từ không chịu sự tác động của ý chí con người. Chẳng hạn như「晴れる」(trời nắng),「落る」(rơi, rụng) 「咲く」(nở…)
けさは 空が 晴れて います。 Sáng nay trời nắng đẹp
山の 上に 月が 出て います。 Trăng nhô lên trên đỉnh núi
道に さいふが おちて います。 Trên đường có chiếc ví [ai đó đánh rơi]
Placeを V(あるく、とおる、わたるなど)
Trong trường hợp này trợ từ「を」biểu thị điểm đi qua . Place là địa điểm, nơi chốn. Còn V chủ yếu là động từ chuyển động. Những động từ này là nội động từ nhưng vẫn sử dụng trợ từ「を」.
Một số động từ tiêu biểu:「歩く」(đi bộ),「走る」(chạy),「とぶ」(bay),「通る」(đi qua),「散歩する」(đi dạo),「渡る」(vượt qua),「上る」(chèo lên),「下る」(đi xuống), 「曲がる」(rẽ, quẹo),「回る」(quay tròn),「流れる」(chảy)…
歩道を 歩いて ください。 Hãy đi bộ qua đường
鳥は 空を とぶ ことが できます。 Con chim có thể bay trên bầu trời
この 川は せまい 谷を 流れて います。 Con suối này chảy qua khe núi nhỏ
Viて来ます Viて [来ます/行きます]
Là cách nói gắn thêm「来る」và「行く」vào phía sau của tự động từ chia ở dạng「Viて」, biểu thị ý nghĩa chuyển động.
「Viて来る」mang nghĩa chủ thể tiến dần đến vị trí của người nói, còn「Viて 行く」mang nghĩa ngược lại.
犬が こちらへ 走って 来ます。 Con chó chạy lại phía tôi
人が わたしの いる へやから 外へ 出て 行きました。 Cậu ấy ra khỏi lớp học
Vtて来ます Vtて [来ます/行きます/かえります]
Cách nói biểu thị ý nghĩa một hành động nào đó được tiến hành trước khi di chuyển (đi, đến, về). Ngoại động từ được chia ở dạng「Vt て」.
アリさんは 国で 日本語を ならって 来ました。 Ali học tiếng Nhật trong nước sau đó đến Nhật Bản
わたしは 日本で おみやげを 買って かえります。 Tôi mua quà ở Nhật mang về nước
ここに にもつを おいて 行きましょう。 Chúng ta để đồ đạc ở đây rồi đi nhé
Reason。それで、Result
Từ nối「それで」biểu thị mối quan hệ nhân – quả, được hiểu là “Vì vậy…cho nên”.
So với 「だから」thì 「それで」nhấn mạnh hơn đến kết quả
兄は びょうきに なりました。それで、学校を 休みました。 Anh trai tôi bị ốm. Cho nên nghỉ học
この テープは だいぶ 古いです。それで、いい 音が しません。 Cái băng này khá cũ. Vì vậy tiếng rất kém
図書室は しずかです。それで、よく べんきょうが できます。 Trong phòng đọc rất yên tĩnh. Vì vậy mà có thể học rất vào
Reasonので、Result
Khác với 「それで」, 「ので」 cũng biểu thị nguyên nhân, lý do nhưng đứng ở giữa câu.
Lưu ý: Dạng khẳng định thời hiện tại của「Aな」và 「N 」thì thay「だ」bằng「な」.
兄は びょうきに なったので、学校を 休みました。 Anh trai tôi bị ốm cho nên nghỉ học
この テープは だいぶ 古いので、いい 音が しません。 Cái băng này khá cũ nên tiếng không tốt
図書室は しずかなので、よく べんきょうが できます。 Trong phòng đọc rất yên tĩnh nên có thể học rất vào
V(PlainForm)でしょう↑
Cách nói mong muốn sự đồng tình của người khác. Cuối câu hơi lên giọng một chút.
* Riêng dạng khẳng định ở thời hiện tại của「Aな」và「N」kết hợp trực tiếp với「でしょう」, không cần qua「だ」
あなたも パーティーに 行くでしょう。↑ Cậu cũng đi dự party chứ?
その りんごは おいしいでしょう。↑ Táo đó ngon đấy chứ?
田中さんは 学生でしょう。↑ Tanaka là sinh viên, đúng không nhỉ?
りんごが 好きでしょう。↑ Cậu cũng thích táo đấy chứ?
V(PlainForm)のです(か)
Từ nghi vấn cuối câu「~のですか」thường được sử dụng đối với những hiện tượng mà người hỏi cho là khác thường và rất muốn xác nhận nguyên nhân, lý do của hiện tượng đó. Cho nên thường kết hợp với từ nghi vấn「どうして」hoặc「なぜ」ở đầu câu .
Nếu câu trần thuật sử dụng「~のです」ở cuối câu thì biểu thị thái độ, tâm tình của người nói muốn giải thích điều gì đó bị người khác thắc mắc… Trước「~のです」, riêng đối với dạng khẳng định ở thời hiện tại của「N」và「Aな」 sẽ trở thành「Aな/ Nなのです」.
A: どうか したのですか。 Có chuyện gì xảy ra với cậu thế?
B: きっぷが ないのです。 Tớ không tìm thấy vé đâu cả
A: マナさんは どうか したのですか。 Mana sao thế nhỉ?
B: おなかが いたいと 言って ねて います。 Cậu ấy nói bị đau bụng và nằm nghỉ
A: きれいな ようふくを 着て いますね。どこかへ 行くのですか。 Cậu mặc đồ diện thế! Định đi đâu hả?
B: これから パーティーへ 行くのです。 Ừ, tớ đang định đi dự party
A: あまり おかしを 食べませんね。きらいなのですか。 Cậu không ăn bánh mấy nhỉ, không thích à?
B: いいえ、きらいなのでは ありません。はが いたいのです。 Không, không phải vậy, mà tớ bị đau răng
A: マナさんは 元気が ありませんね。病気なのですか。 Mana có vẻ không khỏe nhỉ, cậu bị ốm à?
B: いいえ、病気なのでは ありません。テストが できなかったのです。 Không phải bị ốm, tại tớ không làm được bài kiểm tra
Vdic.ことがあります
Mẫu câu biểu thị ý nghĩa trong hiện tại và trong tương lai, vào một thời điểm nào đó, thực hiện (hoặc xảy ra) một hành động nào đó. Thường được sử dụng cùng với những phó từ biểu thị tần số như「ときどき」(thỉnh thoảng)「たまに」(đôi khi).
わたしは ときどき かぜを ひく ことが あります。 Thỉnh thoảng tôi bị cảm cúm
弟は 朝ねぼうを する ことが あります。 Em trai tôi cũng có khi ngủ dậy muộn
マナさんは このごろ 学校へ 来ない ことが あります。 Dạo này Mana cũng có khi không đến trường
タンさんは ときどき 朝ご飯を 食べない ことが あります。 Thỉnh thoảng Tran không ăn sáng
V/A(い)/A(な)/N(PlainForm・Non-past)と、Vます/ません
Mẫu câu biểu thị ý nghĩa vì có một điều kiện nào đó (phần trước ~と), nên dẫn đến một kết quả, sự việc mang tính tự nhiên, tất yếu
日が 出ると、あつく なります。 Khi mặt trời lên, thì nóng
お金が ないと、こまります。 Không có tiền thì thật là gay
この 道を まっすぐ 行くと、信号が あります。 Đi thẳng theo con đương này sẽ thấy đèn tín hiệu
天気が いいと、この へんから、ふじさんが よく 見えます。 Nếu trời đẹp, từ đây có thể nhìn thấy rất rõ núi Phú sĩ
えが 下手だと、画家には なれません。 Nếu vẽ tranh tồi thì sẽ không thể trở thành họa sĩ được
独身だと、自由に お金が 使えます。 Khi sống một mình [độc thân] thì có thể sử dụng tiền một cách tự do
V1(ます)ながら、V2
Mẫu câu biểu thị ý nghĩa hai động tác cùng được tiến hành một lúc bởi một người nào đó. Tuy nhiên trọng điểm rơi vào「V2」.
弟は いつも おんがくを 聞きながら、べんきょうします。 Em trai tôi luôn luôn vừa hoặc vừa nghe nhạc
食事を しながら、テレビを 見ては いけません。 Không được vừa xem ti vi vừa ăn cơm
QWが~か QWが ~か → Nが ~
Trường hợp đối với câu hỏi có dạng「Từ nghi vấn + が」thì ở câu trả lời cũng phải sử dụng trợ từ「が」.
Mẫu câu này nhấn mạnh đến chủ đề nên không dùng trợ từ「は」, mà phải dùng trợ từ「が」 .
A: 本が 二さつ あります。どちらが あなたの 本ですか。 Sách có 2 quyển. Quyển nào của cậu?
B: こちらが わたしの 本です。 Đây là sách của tớ
A: どんな 家が いいですか。 Cậu thích căn nhà như thế nào?
B: 広くて、明るい 家が いいです。 Tớ thích căn nhà rộng và thoáng
どうして ~か → [V/Aい/Aな/N] (Plain Form) からです
Cách hỏi và cách trả lời ngắn, chỉ cần nói phần nguyên nhân, lý do.
A: どうして 学校を 休んだのですか。 Tại sao cậu nghỉ học?
B: →かぜを ひいたからです。 Vì bị cảm gió
A: あなたは どうして 肉を 食べないのですか。 Tại sao cậu không ăn thịt?
B: →きらいだからです。 Vì không thích
Vたことがあります
Mẫu câu nói về kinh nghiệm nào đó đã từng trải qua trong quá khứ.
兄は 一度 手術を した ことが あります。 Anh trai tôi đã từng một lần phải phẫu thuật
さしみを 食べた ことが ありますか。 Cậu đã bao giờ ăn món cá sống chưa?
先生は まだ 一度しか わたしを ほめた ことが ありません。 Thầy mới khen tớ có mỗi một lần
—
Nguồn Fnapge Tự học tiếng Nhật
Chúc các bạn học tốt, thi tốt.
Xem thêm:
Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 12
Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 14