Phân biệt うち và いえ trong tiếng Nhật
CÁCH ĐỌC
-
Chữ kanji “家” này, có 2 cách đọc là “Uchi” và “Ie”.
-
Thông thường từ “Uchi” sẽ được viết bằng chữ Hiragana. Khi được viết bằng chữ Kanji thì nó thường được đọc là “Ie”.
PHÂN BIỆT “Uchi” và “Ie”
-
うち : home & family trong tiếng Anh)
-> tả gia đình, tổ ấm, mái ấm, có phần h.ồ.n của ngôi nhà tạo cảm giác tình cảm quen thuộc, gần gũi.
-
いえ: house) chỉ tính chất vật lý, kiến trúc xây bằng gỗ, xi măng…
Ví dụ 1:
毎週日曜日、うちでは私が料理を作ることになっています。
Maishū nichiyōbi, uchide wa watashi ga ryōri o tsukuru koto ni natte imasu.
-> Trong nhà (GIA ĐÌNH) thì tôi sẽ là người nấu ăn vào ngày chủ nhật.=> DÙNG うち
毎週日曜日、いえでは私が料理を作ることになっています。
Maishū nichiyōbi, ie dewa watashi ga ryōri o tsukuru koto ni natte imasu.
Ví dụ 2:
うちは4人かぞくです。Nhà (gia đình) tôi có 4 người
いえは4人かぞくです。
Trong câu trên, chúng ta vẫn dùng cách đọc là “Uchi” vì nó mang nghĩa rộng đang chỉ về gia đình.
Câu này có nghĩa là “Nhà tôi có 4 người”
Ví dụ 3:
かれの家は大きいです。
Nhà của anh ấy to
Trong câu ví dụ trên, chúng ta dùng cách đọc là “いえ”. Vì trong câu này, nó mang nghĩa đang diễn tả kiến trúc ngôi nhà, mang nghĩa vật lý.
Ví dụ 4:
来週、新しい家に引っ越します。
Raishū, atarashī ie ni hikkoshimasu.
→Tuần sau tôi sẽ chuyển đến ngôi nhà mới
Trong câu ví dụ trên, chúng ta vẫn dùng cách đọc là “いえ”. Vì trong câu này, nó mang nghĩa đang diễn tả ngôi nhà mang nghĩa vật lý.
CÁCH ĐỌC “UCHI” VÀ “IE” CÓ THỂ THAY THẾ CHO NHAU KHÔNG NHỈ?
“いえ” có thể được hiểu theo nghĩa うち
nhưng 。。。
không phải tất cả “うち” đều có thể được hiểu theo nghĩa “いえ”.
-
Nếu trong câu có thể đọc được bằng cả 2 cách thì chúng ta hãy sử dụng nó đúng cách tùy theo sắc thái.
**うち: quen thuộc, tạo cảm giác gần gũi.
**いえ là một biểu hiện trung lập.
Ví dụ 5:
◎ うちのねこは1歳になった。 (猫に親近感。)
Trong câu chúng ta sẽ tạo cảm giác gần gũi , thân quen với chú mèo. Chú mèo nhà tôi đã được 1 tuổi.
◯ いえの猫は1歳になった。 (中立的。猫に対して無関心かも?)
Với cách đọc này, thì sẽ tạo cảm giác trung lập, cứng nhắc. Con mèo nhà tôi đã được 1 tuổi.
Ngoài ra, cũng sẽ có trường hợp nếu “ngôi nhà” mang nghĩa chỉ kiến trúc vật lý thì “いえ” cũng không thể thay thế bằng “うち”.
Ví dụ 6:
✕ 父はうちをリフォームする仕事をしている。
◯ 父はいえをリフォームする仕事をしている。
Ba tôi đang làm công việc sửa chữa nhà .
=> sửa nhà là sửa kiến trúc, vật lý => chỉ dùng いえ
Xem thêm:
Phân Biệt 気にかける, 気になる, 気にする
Phân biệt うちに、あいだに、さいちゅうに