Những mẫu ngữ pháp này thường được dùng khi muốn nói về việc “ai cho ai cái gì”, “ai làm cho ai cái gì” hay “được ai làm cho điều gì”..
1. NGỮ PHÁP ∼てあげます
– dùng để nói đến “làm cho ai đó việc gì” (từ góc độ của người nói.)
– Có thể lược bỏ N1 (người cho) nếu N1 là người phát ngôn.
Cấu trúc : N1 (người cho) は N2 (người nhận) に+ Vてあげる
🍁Ví dụ:
好きなら、ちょっと貸してあげる。
Nếu bạn thích, thì tôi cho bạn mượn một chút đó.
マナちゃんに人形を買ってあげました。
Tôi mua búp bê cho Mana chan.
2. NGỮ PHÁP ∼てくれます:
– Dùng để biểu thị ý nghĩa “ai đó… làm cho mình cái gì”/ “đuợc ai làm gì cho mình”
– Có thể lược bỏ “私に”
– N2 (người nhận) có thể là bản thân tôi hay thành viên gia đình của tôi.
Cấu trúc : N1 (người cho) は/が N2 (người nhận) に+ Vてくれる
🍁Ví dụ:
リンちゃん、妹にギターを教えてくれるか?
Rin chan, cậu dạy ghita cho tớ nhé?
お母さん、このドレスを買ってくれますか?
Mẹ ơi, mẹ mua cho con cái váy này được không?
田中さん、あのボールペンを取ってくれますか?
Tanaka san, anh có thể lấy cái bút mực đó cho tôi không?
3. NGỮ PHÁP ∼てもらいます:
– dùng để biểu thị ý nghĩa “nhờ ai đó giúp gì”.
– Người nhận là bản thân người nói, trong khi nói có thể lược bỏ chủ ngữ của bản thân.
Cấu trúc: N1 (người nhận) は/が N2 (người cho) に+ Vてもらう
🔥🔥Chú ý:
– Ngữ pháp てもらいます biểu thị hay hàm ý nhờ vả, xin giúp đỡ từ người khác.
– Ngữ pháp ∼てくれます có thể dùng khi người cho làm hộ mà bản thân người nhận cũng không có nhờ vả trước.
🍁Ví dụ:
父に車を貸してもらいました。
Tôi được bố cho mượn xe ô tô.
花さんにお金を貸してもらいます。
Tôi được bác Hana cho mượn tiền.
Xem thêm:
Phân biệt cấu trúc ように và ために
Tổng hợp 63 ngữ pháp tiếng Nhật N4