Home / Học tiếng Nhật / Phân Biệt 気にかける, 気になる, 気にする

Phân Biệt 気にかける, 気になる, 気にする

Sự khác nhau giữa 気にする, 気になる và 気にかかる?
Phụ thuộc vào ngữ cảnh mà sử dụng nhưng ta có thể tổng kết lại như sau.

1) ~が気になる: là tự động từ, mang nghĩa quan tâm lo lắng đến một việc gì đó (thường dùng cho cả sắc thái tiêu cực lẫn tích cực)
=>Khi dùng với nghĩa tích cực thì thường dịch là: “thích thú, quan tâm”

あの可愛い女の子が気になっている。
Ano kawaii on’nanoko ga ki ni natte iru.
(Tôi để ý cô bé đáng yêu đằng kia kìa)

=>Khi dùng với sắc thái tiêu cực: “lo lắng, bồn chồn, bận tâm”… mức độ nhẹ hơn so với を気にする

父の病気が気になる。
Chichi no byōki ga ki ni naru.
(Tôi lo lắng về bệnh tình của bố)

2) ~を気にする: là ngoại động từ, mang nghĩa quan tâm lo lắng cho ai đó/việc gì đó một cách chủ động, mang tính tự phát, tự nguyện, mức độ lo lắng cao hơn 気になる
Cụm này thường được sử dụng khi mình để ý, bận tâm đến những vấn đề mà mình không ưng ý, không thích lắm.

母は肌のシミを気にしている。
Haha wa hada no shimi o ki ni shite iru.
(Mẹ tôi phiền não về những vết tàn nhang trên da mặt)

3) ~が気にかける: Gần giống như ~が気になる, nhưng chủ yếu mang nghĩa tích cực.

いつも私の事を気にかけてくださって、ありがとうございます。
Itsumo watashi no koto o ki ni kakete kudasatte, arigatōgozaimasu.
(Cảm ơn anh lúc nào cũng luôn quan tâm đến em)

Xem thêm:
Phân biệt うちに、あいだに、さいちゅうに
Phân biệt ば/ たら / なら