Phân biệt 「うれしい」và「たのしい」 trong tiếng Nhật
Chúc mọi người học tập và thi tốt.
Phân biệt 「うれしい」và「たのしい」
Hai từ này đều có ý là vui vẻ, rất nhiều người có thể không để ý lắm đến cách phân biệt giữa nó, mặc dù có lúc chúng có thể sử dụng, nhưng mà dùng biểu thi trạng thái ý nghĩa thì không giống nhau.
Nhìn chung thì 「うれしい」trực tiếp biểu thi tâm trạng vui vẻ của một người nào đó, cho nên nhất định phải chỉ ra chính xác là ai vui vẻ
Nhưng mà 「たのしい」có thể không cần chỉ ra là ai vui vẻ, cũng có thể nói về sự vui vẻ của bản thân trong hoàn cảnh, tình huống nào đó.
Ví dụ
今日はなんだかとってもうれしい/たのしい。
(Không biết tại sao hôm nay cảm thấy rất vui vẻ. Dùngうれしい chỉ biểu thị tâm trạng vui vẻ của bản thân, mà dùng たのしい có thể biểu thị: dường như hôm nay tâm trạng rất vui vẻ.
何がそんなにうれしい/たのしいの?
(Việc gì khiến anh vui vẻ đến thế? khi sử dụng たのしい trong câu này có thể biểu thị sự việc gì đó có ý nghĩa như thế nào?)
Cho nên sau hai câu nói dưới phân thành うれしい và たのしい ý nghĩa sẽ rất khó để phân biệt
みんなで食事をするのはやっぱりたのしいですね。
(Tớ thấy sẽ rất vui nếu có thể đi ăn cùng mọi người)
私はこの会社に入ることができてとてもうれしいです。
(Có thể vào được công ty này tớ cảm thấy rất vui)
うれしい chỉ có thể biểu thị tình cảm trực tiếp hoặc đột ngột phát sinh, vì thế có thể biểu thị trạng thái hưng phấn.
Ví dụ:
あなたから褒めてもらって、涙が出るほどうれしかった。
(Nhận được lời đề nghị của anh, tôi cảm vui đến mức gần như rơi nước mặt)
たのしい có thể dùng để biểu thị mô tả khách quan
Ví dụ
彼はとてもたのしい人です。
(Cô ấy là một người vui tính)
Do 于たのしい có thể biểu thị thông qua hành vi nỗ lực, chuẩn bị,… mà đạt được sự vui vẻ, vì thế nó còn có thể dùng làm phó từ.
Ví dụ
さあみなさん、今日からたのしく勉強しましょう。
(Các bạn, Từ hôm nay chúng ta hãy học tập thật vui vẻ nha!)
Tổng kết đặc điểm cách dùng hai từ trên:
うれしい
– Là tính từ, biểu thị một nguyên nhân nào đó mà trong thoáng chốc trở nên vui vẻ, phấn khởi
– Gần như không thể dùng làm phó từ
– Bắt buộc phải chỉ ra ai đang vui vẻ
– Không sử dụng “có ý nghĩa”
たのしい
– Biểu thị vui vẻ vì một lý do khách quan, cũng có thể biểu thị niềm vui xảy ra một cách có ý thức
– Có thể dùng làm phó từ
– Ngoài các trường hợp sử dụng liên quan đến tâm trạng, hoàn cảnh với người, còn có thể dùng với nghĩa tính từ “có ý nghĩa”
– Tâm trạng của たのしい có thể tiếp diễn, うれしい không liên quan nhiều đến tiếp diễn.