Home / Ngữ pháp / Ngữ pháp N4 / Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 8

Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 8

Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 8

わたしはV(ます)たいです

Đây là cách nói thể hiện sự mong muốn, nguyện vọng của mình (đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất (わたし). します → し(ます) + たいです → したいです Còn nếu hỏi về nguyện vọng của đối tượng giao tiếp (ngôi thứ hai) thì chỉ việc thêm từ để hỏi vào cuối câu (あなたはVたいですか.)

Lưu ý không dùng cách này để hỏi đối với người thứ ba:

(× 田中さんは きょうとへ 行きたいです。)

Động từ ở thể たい được biến đổi như tính từ đuôi i nên thể phủ định của nó là たくない.

わたしは 友だちと りょこうしたいです。 Tôi muốn đi du lịch cùng với bạn

あなたは 外交官に なりたいですか。→いいえ、わたしは 外交官には なりたくないです。

Cậu có muốn trở thành nhà ngoại giao không?  Không, tôi không muốn trở thành nhà ngoại giao

 

わたしはNがV(ます)たいです

  Cách nói thể hiện sự mong muốn, nguyện vọng muốn làm một điều gì đó.

Trường hợp「N」 là từ chỉ mục đích trực tiếp, có thể sử dụng trợ từ「が」hoặc「を」. Tuy nhiên nếu sử dụng trợ từ「が」sẽ nhấn mạnh nhiều hơn đến「N」, còn nếu sử dụng trợ từ「を」sẽ nhấn mạnh nhiều hơn đến hành động「V (Vたい)」

→わたしは テープレコーダーが かいたいです。 Tôi muốn mua một cái máy nghe nhạc.

→わたしは テープレコーダーを かいたいです。 Tôi muốn mua cái máy ghi âm.

 

~さんはV(ます)たいと言っています

Cách nói thể hiện sự mong muốn, nguyện vọng của người thứ ba.

ジョンさんは 国へ かえりたいと 言って います。 John nói rằng muốn trở về nước

おとうとは 大学で べんきょうしたいと 言って います。 Em trai tôi nói rằng muốn học ở đại học

 

わたしはNがほしいです

Thể hiện mong muốn nguyện vọng của bản thân nhưng là mong muốn có một cái gì đó (N)

わたしは コンピュータが ほしいです。 Tôi muốn có một cái máy vi tính

わたしは ともだちが ほしいです。 Tôi muốn có bạn

 

~さんはNがほしいと言っています

Cách nói về người thứ ba khi họ mong muốn có một cái gì đó (N)

あの子は つめたい のみ物が ほしいと 言って います。 Đứa bé đó nói rằng muốn có đồ uống lạnh

ジョンさんは じゆうな 時間が ほしいと 言って います。 John nói rằng muốn có thời gian tự do

 

Nが好き/大好きです Nが [ 好き/きらい] です

「好き」 (yêu, thích) và「きらい」 (ghét) đều là tính từ đuôi 「な」 (Aな). Khi thêm 「大」vào trước chúng sẽ nhấn mạnh đến mức độ: rất, vô cùng

わたしは おんがくが 好きです。 Tôi thích âm nhạc

わたしは やさいが きらいです。 Tôi không thích rau

わたしは 肉が 大好きです。 Tôi rất thích thịt

おとうとは べんきょうが 大きらいです。 Em trai tôi rất ghét học

Trường hợp chúng làm chức năng bổ nghĩacho danh từ thì đứng trước danh từ đó, qua「な」.

わたしの 好きな くだものは りんごです。 Hoa quả mà tôi thích là táo

マナさんの きらいな 科目は 化学です。 Môn học mà Mana không thích là môn hóa

 

Vdicことが好きです

Khi thêm「こと」vào sau「V」dạng từ điển (nguyên thể) thì「V」đó sẽ trở thành「N」. Và được sử dụng tương đương với những「N」khác.

わたしは えを かく ことが 好きです。 Tôi rất thích vẽ tranh

マナさんは 子どもと あそぶ ことが 大好きです。 Mana rất thích chơi với trẻ con

 

N1の中ではN2が一番好き/きらいです

Cách nói thích nhất hoặc ghét nhất cái gì đó trong một nhóm「N」cùng chủng loại.「N1」 là cái chung, bao hàm (VD: hoa quả), còn「N2」là cái cụ thể (VD: táo)

わたしは くだものの 中では りんごが 一番 好きです。 Trong các loại hoa quả, tôi thích nhất là táo

マナさんは 科目の 中では 化学が 一番 きらいです。 Trong các môn học, Mana ghét nhất là môn hóa

山本さんは スポーツの 中では やきゅうが 一番 上手です。 Trong các môn thể thao, Yamamoto giỏi nhất là bóng chày

 

Nが上手/下手です

「上手」(giỏi) và「下手」(kém) đều là tính từ đuôi「な」(Aな). Trường hợp chúng làm chức năng tu sức (bổ nghĩa) cho danh từ thì đứng trước danh từ đó, qua「な」.

ジョンさんは ダンスが 上手です。 John nhảy giỏi

わたしは てがみを 書くことが 下手です。 Tôi viết thư tồi

小林さんの 上手な 外国語は 中国語です。 Tiếng nước ngoài mà Kobayashi giỏi là tiếng Trung


Nguồn Fnapge Tự học tiếng Nhật
Chúc các bạn học tốt, thi tốt.

Xem thêm:
Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 7
Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 9