Home / Ngữ pháp / Ngữ pháp N4 / Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 11

Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 11

Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 11

NをVdic.ことができます

  Mẫu câu nói về khả năng. Cả về khả năng mang tính chất năng lực như năng lực học ngoại ngữ, chơi thể thao, lái xe, nấu ăn v.v…, cả về khả năng mang tính chất tình trạng, như

「お金が ないから、本を 買うことが できません」(Tôi không thể mua được sách vì không có tiền)

hoặc

「りゅうがくせいは りょうに 入ることが できます」(Lưu học sinh thì được sống ở kí túc xá)

マリアさんは ピアノを ひく ことが できます。 Maria có thể chơi được piano

りゅう学生は この りょうに 入る ことが できます。 Lưu học sinh có thể được vào ký túc xá này.

もう いちど 日本へ 来る ことが できますか。 Tôi có thể trở lại Nhật Bản một lần nữa không?

 

NがV(PotentialForm)

  Ở phần này đề cập đến dạng khả năng của động từ. Cơ bản về mặt ý nghĩa không khác với dạng「V dic. ことが できます」

Chú ý rằng tất cả động từ ở thể khả năng đều thuộc nhóm động từ nhất đoạn Về nguyên tắc khi chuyển sang dạng khả năng thì「NをV」được thay bằng「NがV」.

Chẳng hạn さしみを食べます → さしみが 食べられます.

さしみ[を] 食べます → さしみ[が] 食べられます(potential form)

Tuy nhiên gần đây nhiều trường hợp người ta vẫn dùng「NをV」cho dạng khả năng.

(さしみを 食べられます.)

マリアさんは ピアノが ひけます。 Maria có thể chơi được piano

りゅう学生は この りょうに 入れます。 Lưu học sinh có thể vào sống ở kí túc xá này

しけんの 時、こたえが 思い出せませんでした。 Khi làm bài thi, tôi không thể nhớ ra cách trả lời

もう いちど 日本へ 来られますか。 Tôi có thể trở lại Nhật Bản một lần nữa không?

 

NをVNすることができます

「VN」là danh động từ. Khi biểu thị dạng khả năng của 「VNする」 thì có 3 cách như trên

わたしは 車を 運転する ことが できます。 Tôi có thể lái xe ô tô

わたしは 車の 運転が できます。 Tôi có thể lái xe ô tô

わたしは 車が 運転できます。 Tôi có thể lái xe ô tô

 

Nができます

Trong trường hợp này「できます」được hiểu với nghĩa có năng lực thực hiện hoàn thiện một kĩ năng nào đó, chẳng hạn như ngoại ngữ, thể thao, lái xe, nấu ăn…. Còn「わかります」 được hiểu với nghĩa có năng lực hiểu biết, nhận thức, nói chung có khả năng về mặt tri thức

ジョンさんは 中国語が できます。 John biết [sử dụng được] tiếng Trung

いもうとは スキーが できます。 Em trai tôi biết trượt tuyết

ジョンさんは 中国語が わかります。 John biết tiếng Trung

わたしは この 字の よみ方が わかりません。 Tôi không biết cách đọc chữ này

 

V(PotentialForm)ようになりました

  Mẫu câu biểu hiện ý nghĩa đạt được khả năng nào đó hoặc đạt được điều gì đó mà trước đó chưa thực hiện được. Nếu sự thay đổi đó vẫn chưa hoàn thiện dùng「なります」.

前は 日本語が ききとれませんでしたが、今は ききとれるように なりました。 Trước đây tôi không nghe hiểu được tiếng Nhật, còn nay thì đã nghe hiểu được rồi

おとうとは きょねんは かずが かぞえられませんでしたが、今年は かぞえられるように なりました。 Em trai tôi năm ngoái chưa đếm được chữ số nhưng năm nay đã đếm được rồi

Khi không chia động từ ở dạng khả năng, mà để ở dạng nguyên thể, thì chỉ đơn thuần nói về kết quả thay đổi của một hiện tượng nào đó mà thôi. (V dic. ようになる)

店が 新しくなってから、人が おおぜい 来るように なりました。 Từ lúc làm mới cửa hàng, khách trở nên đông đúc hơn

 

(もし、)Vたら~

Mẫu câu này sử dụng「~たら」để nói về điều kiện giả định trong tương lai. Nếu muốn nhấn mạnh hơn điều giả định đó thì đầu câu thêm「もし」.

もし、あした 雨が ふったら、ハイキングに 行きません。 Ngày mai nếu trời mưa thì sẽ không đi dã ngoại

(もし、)あした 天気が 良かったら、買物に 行って ください。 Nếu mai trời đẹp thì hãy đi mua đồ

(もし、)その もんだいが ふくざつだったら、こたえられません。 Nếu vấn đề đó phức tạp thì tôi sẽ không trả lời được

(もし、)金持ちだったら、高い 物が 買えます。 Nếu giàu có, tôi có thể mua được những đồ đắt tiền

(もし、)わたしの 家に 車が なかったら、ふべんでしょう。 Nếu nhà tôi mà không có xe ô tô thì chắc là bất tiện lắm

(もし、)むずかしい もんだいで なかったら、こたえられます。 Nếu vấn đề đó không khó thì tôi sẽ trả lời được

 

Nにします

Mẫu câu biểu hiện ý nghĩa sau khi đã suy nghĩ, lựa chọn kĩ càng và đi đến quyết định tiến hành một hành động nào đó,.

とまる 所は 民宿に します。 Về nơi nghỉ thì tôi quyết định sẽ nghỉ lại ở nhà trọ bình dân

おみやげは にんぎょうに します。 Tôi quyết định mua búp bê để làm quà

りょこうに 行く ことに します。 Tôi quyết định sẽ đi du lịch

にんぎょうを 買う ことに します。 Tôi quyết định sẽ mua búp bê

りょこうには 行かない ことに します。 Tôi quyết định sẽ không đi du lịch

民宿には とまらない ことに します。 Tôi quyết định sẽ không nghỉ ở nhà trọ bình dân

 

五分でV(PotentialForm)

Trợ từ「で」trong trường hợp này có chức năng hạn định số lượng. Thường xuyên được sử dụng với động từ ở dạng khả năng.

この しゅくだいは やさしいから、十分で できます。 Bài tập về nhà này đơn giản nên 10 phút là làm được

この しゅくだいは やさしいから、十分で おわります。 Bài tập về nhà này đơn giản nên 10 phút là làm xong

十万円で コンピュータが 買えますか。 Có 100 nghìn yên là có thể mua được cái máy tính

この にもつは 軽いから、一人で 運べます。 Túi hành lý này nhẹ nên một mình cũng vác được

 

Nが見えます

「見える」(nhìn thấy) và「きこえる」(nghe thấy) là hai động từ vô ý chí, có nghĩa là người nói trước đó không có ý định nhìn hoặc nghe, nhưng vì lý do nào đó những thứ đó vô tình đập vào mắt hoặc vào tai.

山の 上から 海が 見えます。 Từ trên núi nhìn thấy biển

きょうしつから 運動場が 見えます。 Chúng tôi nhìn thấy sân vận động từ lớp học

となりの へやから マナさんの 声が きこえます。 Tôi nghe thấy tiếng của Mana từ phòng bên cạnh

自動車の はしる 音が きこえます。 Tôi nghe thấy tiếng ô tô chạy.

Lưu ý「見える」và「きこえる」không phải là dạng khả năng của hai động từ ý chí「見る」và「きく」. Dạng khả năng của hai động từ này là「見られる」và「きける」

えいせいほうそうで 世界中の ニュースが すぐに 見られます。 (Qua truyền hình vệ tinh, ngay lập tức chúng ta có thể xem được tin tức của toàn thế giới)

日本語の べんきょうを はじめてから 一年 たちました。日本語の ニュースが きけるように なりました。 Từ khi tôi học tiếng Nhật đến nay đã được 1 năm. Tôi đã có thể nghe được thời sự bằng tiếng Nhật.

 

におい/味/音がします

Cách nói khi muốn biểu hiện cảm giác của mình đối với「におい」(mùi)「味」(vị)「音」(âm thanh) v.v…

バラの 花は いい においが します。 Hoa hồng có mùi thơm quá

この スープは 少し へんな 味が します。 Món súp này có vị gì là lạ

あたらしい ピアノは いい 音が します。 Chiếc piano mới có âm thanh hay thật


Nguồn Fnapge Tự học tiếng Nhật
Chúc các bạn học tốt, thi tốt.

Xem thêm:
Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 10
Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 12