Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 10
—
V1dic.時、V2
「V1 dic. 時」biểu thị khởi điểm của động tác đó. Về mặt thứ tự thì「V2」xảy ra trước, 「V1」được tiến hành sau.
「V1 た 時」, biểu thị ý nghĩa thời điểm kết thúc của động tác đó. Về mặt thứ tự thì sau khi 「V1」 xảy ra, 「V2」 mới được tiến hành.
ビザを とる時、大使館に 行かなければ なりません。 Khi làm thủ tục xin visa, phải đến Đại sứ quán
駅を 出る時、駅員に きっぷを わたします。 Khi ra khỏi ga, phải đưa vé cho nhân viên nhà ga
よる、人と 会った時、「こんばんは。」と あいさつを します。 Buổi tối khi gặp ai đó thì chào là “Konbanwa”
Lưu ý chủ ngữ phụ trong câu kết nối dạng này dùng trợ từ「が」. Với cấu trúc「N1が V1 時、N2はV2.」
N1が V1 時、N2は V2.
わたしが 入院する時、母は とても 心配しました。 Khi tôi nhập viện, mẹ tôi rất lo lắng
わたしが 元気に なった時、母は 安心しました。 Khi tôi trở nên khỏe mạnh, mẹ tôi rất an tâm
A(い)-くします
Mẫu câu biểu thị ý nghĩa làm thay đổi trạng thái của một cái gì đó.
うるさいから、ラジオの 音を 小さく します。 Tôi vặn nhỏ radio vì ầm ĩ quá
わたしは からだを じょうぶに したいです。 Tôi muốn làm cho cơ thể mình khỏe mạnh hơn
この 氷を わって 半分に して ください。 Hãy đập viên đá uống này ra làm hai
NしかVません
Mẫu câu biểu hiện tâm tư, thái độ, nhấn mạnh đến sự ít, hoặc thiếu hụt về mặt số lượng. Trường hợp kết hợp với「N」thì ý nghĩa hơi giống với「だけ」(chỉ, chỉ có). Khi được sử dụng với những trợ từ khác thì những trợ từ đó đứng trước「しか」(Nにしか, Nとしか, Nでしか).
ゆうべは 三時間ぐらいしか ねませんでした。 Đêm qua tôi chỉ ngủ có 3 tiếng
ほしい 物は たくさんありますが、お金は 少ししか ありません。 Đồ muốn mua thì nhiều mà tiền thì chỉ có rất ít
きょうしつには ジョンさんしか いません。 Trong lớp học chỉ có mỗi mình John
わたしは 安い 物しか かいません。 Tôi chỉ mua những thứ rẻ thôi
電話は じむ室にしか ありません。 Máy điện thoại thì chỉ có ở văn phòng thôi
NumberもV
Trợ từ「も」trong trường hợp này đứng trước số từ, biểu thị tâm tư, thái độ của người nói, nhấn mạnh đến sự nhiều, hoặc dư thừa về mặt số lượng.
わたしは きのう 八時間も べんきょうしました。 Hôm qua tôi học những 8 tiếng
すずきさんの うちには 子どもが 十人も います。 Nhà Suzuki có những 10 đứa con
Vてから、~分/時間/年たちました
Cách nói về khoảng thời gian đã trải qua bao lâu từ sau sự kiện「V」.
日本へ 来てから、一年 たちました。 Tôi đến Nhật đã được một năm rồi
じゅぎょうが はじまってから、十分 たちました。 Giờ học đã bắt đầu được 10 phút rồi
(毎日)Vています
Mẫu câu nói về một động tác, trạng thái nào đó được lặp đi lặp lại mang tính thói quen.
わたしは 毎日 母の 仕事を てつだって います。 Ngày nào tôi cũng giúp mẹ làm việc nhà
わたしは 毎年 ふじさんに 登って います。 Năm nào tôi cũng leo núi Phú sĩ
もう Vましたか →いいえ、まだ Vて いません
Dạng thức「まだ Vていません」biểu thị ý nghĩa một động tác nào đó được mong đợi thực hiện nhưng đến thời điểm phát ngôn vẫn chưa được thực hiện hoặc chưa hoàn thành. Có thể hiểu là “Vẫn chưa…”.
Mặt khác「まだ Vません」trong trường hợp đi với động từ ý chí thì được hiểu là cho đến thời điểm đó, người đó vẫn chưa có ý định thực hiện hành động đó. Và để hỏi về điều đó, dùng câu hỏi 「もう Vましたか」 (Đã thực hiện V chưa?)
A: マナさんは もう 来ましたか。 Mana đã đến chưa?
B: いいえ、まだ 来て いません。 Chưa, vẫn chưa đến A
: にもつは もう 送りましたか。 Hành lý thì cậu đã gửi chưa?
B: いいえ、まだ 送って いません。 Chưa, vẫn chưa gửi
もう あり ません まだ あり ます
Dạng thức「もう ありません」(hết rồi, không còn nữa) biểu thị một cái gì đó ban đầu thì có nhưng bây giờ thì không còn nữa.Đối lập với nó là「まだ あります」(vẫn còn).
Lưu ý động từ「います」cũng được sử dụng như vậy.
コーヒーを のみました。コーヒーは なくなりました。 Tôi đã uống cafe.Cafe đã hết
→コーヒーは もう ありません。 Cafe không còn nữa
まだ パンを 食べて いません。 Tôi vẫn chưa ăn bánh mì
→パンは まだ あります。 Bánh mì vẫn còn
—
Nguồn Fnapge Tự học tiếng Nhật
Chúc các bạn học tốt, thi tốt.
Xem thêm:
Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 9
Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp (N5+N4) – Phần 11