Ngữ pháp N4: なら (nara)
Ý nghĩa 1: Nếu (Quan điểm).
Cấu trúc 1: Vる + なら
Cách sử dụng 1: Đây là kiểu nói mang tính thành ngữ, với [なら] tiếp nối theo sau dạng từ điển của các động từ [みる], [言う], [比べる]… nó diễn tả rằng sự phán đoán và ý kiến được nêu lên ở vế sau là dựa trên quan điểm nào. Hơi mang tính văn viết. [たら/ と/ ば] cũng có những cách dùng tương tự và thông thường chúng có thể thay cho nhau.
Ví dụ:
事情を知らない人の目から見るなら、少しおおげさな感じがするかもしれない。
Nếu nhìn từ quan điểm của một người không biết rõ sự thì, thì có thể có cảm giác là tôi nói hơi quá.
私に言わせるなら、この作品はあまり面白いとは思えない。
Theo tôi thấy, thì tác phẩm này không thể cho là hay lắm.
戦前と比べるなら生活レベルはずいぶん向上したといえるだろう。
Nếu so với trước chiến tranh, có thể nói rằng mức sống bây giờ đã được nâng cao hơn nhiều.
一部を除くなら、彼の意見は正しいと思う。
Ngoại trừ một bộ phận, thì tôi cho rằng ý kiến của anh ấy là đúng.
Ý nghĩa 2: Nếu, giả sử.
Cấu trúc 2:
A (な) +なら
N + なら
Cách sử dụng 2:
+ Đưa ra một giả định không có thật. Mẫu câu này được sử dụng như một câu điều kiện diễn tả một điều không có thật. Nếu theo giả định đó thì một điều trái với hiện thực sẽ xảy ra ở vế đằng sau.
+「~なら」được dùng khi phản hồi lại thông tin mà mình nghe được từ người đối diện. Dựa vào nội dung thông tin đó (vế câu 1), vế câu 2 sẽ được đưa ra.
Ví dụ:
A: 風邪をひいてしまいまして。
Tôi bị cảm rồi (phải làm sao đây).
B: 風邪なら早く帰って休んだほうがいいよ。
Nếu bị cảm cậu nên về sớm nghỉ ngơi đi.
彼女のことがそんなに嫌いなら別れたらいい。
Nếu ghét cô ấy đến thế thì anh nên chia tay.
A: 頭がずきずき痛むんです。
Đầu tôi đau buốt.
B: そんなに痛いのなら早く帰ったほうがいいですよ。
Nếu đau như thế tốt hơn anh nên về sớm.
行きたくないのならやめておいたらどうですか。
Nếu không muốn đi, anh nên bỏ quách đừng đi nữa.
真相を知っているのなら私に教えてほしい。
Nếu biết sự thật xin anh hãy báo cho tôi biết.