Hạnh phúc – 幸福
Đây là bài Choubun – trường văn trong đề thi N2 tháng 07 năm 2016. Đọc và chọn đáp án 3 câu hỏi bên dưới nha.
幸福は人生の目標である。それだけに一体どういうものが 「幸福」なのか知るのは、それを 追求する前提として深刻な課題であると思う。あるとき、若い人が、私に向かって「幸福とい うのはあるのか」と深刻そうな顔をして聞いたことがある。
Hạnh phúc là mục tiêu sống của mỗi chúng ta. Chính vì lẽ đó, tôi nghĩ rằng việc biết được bản chất của nó là một thách thức lớn, tạo tiền đề khi chúng ta kiếm tìm hạnh phúc. Nhớ có lần, một bạn trẻ đã quay sang tôi và hỏi một cách khá nghiêm túc. Câu hỏi là “Liệu rằng có tồn tại cái thứ gọi là hạnh phúc không?”
彼は人間の欲望というのは無限に続くものであるから、幸福感まではなかなか到達しない のではないかというのだ。なるほどそういえるかもしれない。 人間が進歩する動物である ならばなおさらのことだ。
Cậu ấy cho rằng, dục vọng của con người là thứ không có điểm dừng, nên sẽ chẳng thể nào đạt đến được cảnh giới cảm giác mà hạnh phúc mang lại. Ngẫm thì đúng là có thể nói là như vậy. Trường hợp con người chúng ta – một loài động vật bậc cao, thì điều này lại càng chính xác.
でも、私は幸福は存在すると思っている。 趣味に例をとっても、ある人は野球することをあ げ、他の人達は読書や映画、音楽とそれぞそれに主張する。 登山や釣りという人もいるだろ う。このように趣味は人によってさまざまだが、 同様に幸福についても人によっては考え方が まちまちだと思う。
Tuy vậy, tôi vẫn luôn tin rằng hạnh phúc có tồn tại. Lấy ví dụ với sở thích chẳng hạn. Có người đưa ra thú vui của họ là chơi bóng chày, những người khác thì mỗi người lại khẳng định bản thân thích đọc sách, xem phim, nghe nhạc… Cũng sẽ có người lại đam mê môn leo núi hoặc câu cá chẳng hạn. Tôi nghĩ rằng sở thích sẽ rất đa dạng tùy vào mỗi người. Và hạnh phúc cũng tương tự như thế, tùy vào mỗi người mà cách suy nghĩ, cách cảm nhận về nó khác nhau.
「幸福とはどのようなもの ? 」と聞かれたら「裕福になること」と答える人もいるのだろう。 また、「社会的な地位に到達する」のを幸福だと考えているかもしれない。逆にそのような裕 福とか社会的地位を否定して、「心の豊かな人」になることが幸福だと思っている人もいると 思う。思考や感情、さらには生活様式さえ異なる人間のことだ。 幸福についての考え方に、差 Bài tập bổ trợ Học online cùng Ánh sensei があってもいいのではないか。 ただ同じ裕福を主張しても、多くの人の幸福を願って慈善事業 に協力する人もいれば、一方には「がめつい奴」の看板を背負って生きてるような人もいる。 他人になんといわれようと、その人はそれで結構幸福なのだ。人間は自分のために生きるのだ から、他人に迷惑さえかけなければこれでもいいのである。
Nếu được hỏi “Hạnh phúc là gì?”, chắc sẽ có người trả lời “Là việc trở nên giàu có”. Cũng có người cho rằng, đó là việc đạt được một địa vị nào đó trong xã hội. Ngược lại, tôi nghĩ cũng sẽ có những người không coi sự giàu có hay địa vị xã hội làm chuẩn mực đánh giá hạnh phúc, mà họ cho rằng việc trở thành người có một đời sống tinh thần phong phú mới là hạnh phúc đích thực. Mỗi người chúng ta từ suy nghĩ, tình cảm, đến cả cách sống cũng khác nhau, nên dù có sự khác nhau trong quan niệm về hạnh phúc, thì chẳng phải là điều này cũng hoàn toàn bình thường hay sao. Có điều, dù cùng khẳng định sự giàu có là hạnh phúc, nhưng có người sẽ nguyện cầu cho những người khác, tích cực góp sức vào các hoạt động từ thiện, bên cạnh đó cũng sẽ có người sống rất ích kỉ, chỉ biết bo bo giữ cho riêng mình. Dù bị người khác nói gì đi chăng nữa, họ rõ ràng vẫn đang khá hạnh phúc với thứ họ có. Bởi vì con người sinh ra là để sống vì chính mình, nên chỉ cần không làm phiền đến ai là đủ.
しかし、私はスタートの段階ではそれでもいいが、いつまでもそのままの考えから進歩しな いのでは困ると思う。私自身としては、別な生き方をとる。
Ban đầu tôi cũng cho là như vậy, nhưng tôi lại nghĩ “Nếu mà mình không thoát khỏi cách nghĩ cố hữu này thì rắc rối to”. Và sau đó, tự bản thân tôi đã thay đổi cách sống.
幸福というものについて、これだといい切れる考えはまだ私も持っていないが、私は「会社 での仕事も楽しく、家庭での生活も楽しい、つまりー日二十四時間を楽しく過ごすこと」が 幸福だと思っている。言葉はすこぶる(注 6)平凡だが、 この内容は非凡だと自負している。 それと、自分の幸福な状態が「他人の目にも楽しく、心も楽しませる」ものでありたいとも 私は思う。
Và về cái thứ mà chúng ta gọi là hạnh phúc, đến giờ tôi vẫn chưa thể khẳng định được điều mình nói là hoàn toàn chính xác, nhưng tôi sẽ mạnh dạn đưa ra suy nghĩ của mình: Hạnh phúc là sống sao cho một ngày 24 giờ lúc nào cũng được vui vẻ, dù là khi làm việc ở công ty hay lúc sinh hoạt cùng gia đình. Ngôn từ thì không có gì hoa mĩ nhưng tôi tự tin khẳng định về ý nghĩa của điều mình nghĩ. Hạnh phúc của bản thân khiến những người xung quanh vui vẻ khi nhìn thấy, làm trái tim họ cũng vui theo, tôi cho rằng điều này cũng chính là hạnh phúc.
問1 若い人が「幸福というのはあるのか」と聞いたのはなぜか。
1 今まで何をしても幸福感に到達することができなかったから
2 幸福についての考えにはいろいろあり、何が幸福かわからなくなったから
3 人間の欲はなくならないので、いつまでも幸福感が得られないと考えたから
4 人間の欲はそれぞれ異なるので、幸福についての考え方も異なると考えたから
問2 筆者はスタートの段階ではどうすればいいと述べているか。
1 自分が幸福だと思えることをすればいい。
2 他人と同じ程度の幸福を目指せばいい。
3 社会的に評価されることをすればいい。
4 「心の豊かな人」になることを目指せばいい。
問3 筆者の目指している幸福とはどのようなものか。
1 会社や家庭よりも、社会全体を優先する。
2 一日二十四時間を、自分や家族のために大切に使う。
3 常に楽しい生活を送り、その生き方を周りの人に認めてもらう。
4 会社でも家庭でも楽しく過ごし、その姿が周りの人も楽しませる。
————
Nguồn https://www.facebook.com/Anhgenki
Xem thêm:
Truyện cổ tích song ngữ Nhật – Việt
300 Bài luyện dịch Anh – Nhật (300 English translation – Japanese)