Home / Học tiếng Nhật / Các hình thức chỉ nguyên nhân, lý do trong câu tiếng Nhật hiện đại – Phần 2

Các hình thức chỉ nguyên nhân, lý do trong câu tiếng Nhật hiện đại – Phần 2

Các hình thức chỉ nguyên nhân, lý do trong câu tiếng Nhật hiện đại – Phần 2
[Ngữ pháp] Hy vọng với tài liệu trên sẻ hữu ích với các bạn đang học tiếng Nhật.
Chúc các bạn học tốt, thi tốt.

3. Dùng Phó từ  dooshite, naze, nazeka

3.1. Dooshite

Dùng trong trường hợp không hiểu rõ cách làm hoặc nguyên nhân. Cuối câu thường có thêm trợ từ nghi vấn “ka”. Từ tương đương trong tiếng Việt thường là “tại sao” và cuối câu có thêm dấu hỏi (?).

Ví dụ :

a) こんな簡単な問題なのに、彼はどうしてわからないのだろう(か)。Tại sao vấn đề đơn giản như thế mà anh ta không hiểu?

b) 機械のない時代に、こんな大きな石をどうして山の上まで運べたのだろうか。Trong thời đại chưa có máy móc, vậy mà tại sao con người có thể vận chuyển những khối đá lớn lên tận đỉnh núi ?

c) パンダはどうしてあんなに人気があるのだろう。Tại sao loài gấu trúc được nhiều người chú ý đến thế ?

3.2. Naze

Dùng trong trường hợp không hiểu rõ lý do tại sao. Cách dùng cũng gần nghĩa với “dooshite”, nhưng dùng “naze” có cảm giác khô cứnggay gắt.

Ví dụ :

a) 貿易問題で、日本だけがなぜ批判されるのか。輸入国には全く問題はないのだろうか。

Trong vấn đề ngoại thương, tại sao chỉ có Nhật bản là bị phê phán?

b) 遠い所にいる人の声が、電話でなぜ聞こえるのか。

Tại sao điện thoại vẫn nghe được tiếng người nói ở xa ?

c) 誰でも戦争に反対しているのに、なぜ戦争は起こるのだろうか。

Ai cũng phản đối chiến tranh, vậy mà tai sao chiến tranh vẫn cứ xảy ra ?

3.3. Nazeka

Dùng trong trường hợp không hiểu rõ nguyên nhân, lý do. Nhất là trong những trường hợp sự việc xẩy ra trái với suy nghĩ, cảm giác hoặc dự đoán của người nói. Trong tiếng Việt có thể sử dụng cụm từ “không hiểu sao”

Ví dụ :

a) 最近なぜかすぐ頭が痛くなる。Không hiểu sao gần đây tôi hay đau đầu lắm.

b) 彼は今日はなぜか元気がないようだ。Không hiểu sao hôm nay anh ấy hình như không khoẻ lắm)だめだと思ってたのに、なぜか希望していた会社に採用されてしまっ

Cứ ngỡ là không được, vậy mà không hiểu sao tôi lại được công ty ấy tuyển dụng.

4. Dùng kết từ (từ nối) dakara, sokode, sorede, soreyue

4.1. Dakara (desukara)

Dùng kết từ “dakara” hay “desukara”(cách dùng lịch sự) trong trường hợp câu trước là nguyên nhân, lý do hoặc căn cứ ; câu sau nối bằng kết từ “dakara” dẫn dắt đi đến kết quả. Kết quả ở câu này rất đa dạng có thể là thực trạng, sự dự đoán, sự nhờ vả hay khuyên nhủ v.v….Tiếng Việt thường chỉ dùng kết từ “vì vậy…”.

Ví dụ :

a) 踏切で事故があった。だから、学校に遅刻してしまっ

Tai nạn xẩy ra ở chỗ cắt ngang đường sắt. Vì vậy tôi đã bị trễ giờ học.

b) 部屋の電気がついている。だから、もう帰ってきているはずだ。

Điện trong phòng sáng. Vì vậy chắc chắn cô ấy đã về.

c) 時間がありません。だから、急いでください。

Hết thời gian rồi. Vì vậy phải khẩn trương lên.

d))私は日本語の勉強で毎日とても忙しいです。ですから、アルバイトをする時間はありません。

Hàng ngày tôi học tiếng Nhật rất bận. Vì vậy không có thời gian đi làm thêm..

4.2. Sokode

Dùng để chỉ lý do. Đứng trước một tình huống cụ thể câu sau dùng “sokode” thường đưa ra một biện pháp, một đề án gì đó để giải quyếtcuối câu thường ở thì quá khứViệt có thể dùng kết từ “vì vậy” hoăc“do vậy”…

Ví dụ :

a) 天気予報では夕方から雪だ。そこでコートを持っていくことにした。

Theo dự báo thời tiết thì chiều tối nay có tuyết. Vì vậy tôi quyết định mang áo khoác ngoài.

b) 母は私たちの結婚に反対するだろう。そこでいい考えが浮かんだ。

Có lẽ mẹ tôi không đồng ý chuyện hôn nhân của chúng tôi. Vì vậy tôi đã nghĩ ra cách giải quyết

c) 残業してもいいという人は誰でもいなかった。そこで私がやらなくては

ならなかった

Chẳng có ai muốn làm thêm giờ. Do vậy tôi phải làm.

4.3. Sorede

Dùng để chỉ nguyên nhân, lý do. Tình huống xảy ra ở câu dùng sau “sorede” là do nguyên nhân, lý do ở câu trước. Cuối câu thường ở thì quá khứ hay hiện tai đều được. Tiếng Việt cũng không có kết từ nào khác là dùng “vì vậy” “do đó”…

Ví dụ :

a)日本語能力試験1級に合格しました。それで日本へ留学することにしました。

Tôi đã thi đạt trình độ cấp 1 về năng lực tiếng Nhật. Vì vậy tôi quyết định          đi du học ở Nhật Bản.

b) 父は怒りっぽい。それで子供たちから嫌われている。Bố tôi tính tình hay cáu kỉnh. Do đó các con rất ngại gặp bố.

c) 宿題が多い。それでいつも忙しい。

Bài tập nhiều. Vì vậy lúc nào tôi cũng bận.

Ta thấy, “sokode” và “sorede” đều là những kết từ chỉ nguyên nhân, lý do. Vì vậy có những trường hợp có thể thay thế cho nhau được. Ví dụ :

だれでも参加できると書いてあった。そこで(それで)私も行ってみた。

Người ta viết thông báo rằng ai cũng có thể tham gia. Do đó tôi cũng ra xem.

いいデザインのセーターが飾ってあった。そこで(それで)つい買っしまった。

Người ta có bày bán loại áo len mốt mới. Vì vậy tôi đã mua.

Hoặc là những câu ví dụ ở phần sokode đều có thể thay thế bằng sorede. Nhưng ngược lại những ví dụ ở phần sorede chỉ được dùng sorede không được thay thế bằng sokode. Bởi vì những ví dụ này đơn thuần chỉ là sự việc xảy ra do nguyên nhân, lý do ở câu trên

.3Soreyue

Dùng để nối hai câu thể hiên mối quan hệ nhân quả. Soreyue thường được dùng trong văn viết., nhất là các bài luân văn về toán học, triết học. Có thể dùng thêm trợ từ “ni” thành “soreyueni” hoặc lược bớt “sore” chỉ còn “yueni”. Trong tiếng Viêt vẫn có thể dùng kết từ “do đó” hoặc “vì vậy”.

Ví dụ :

a) 彼は自分の能力を過信していた。それゆえに人の忠告を聞かず失敗した。

Anh ta quá tin vào khả năng của mình. Do đó không chịu nghe lời khuyên         của người khác và đã thất bại.

b) 最近、腸チフスに感染して帰国する旅行者が増加している。それゆえ 飲み水には十分注意されたい。

Gần đây ngày càng có nhiều người đi du lịch trở về đem theo bệnh thương          hàn. Vì vậy rất mong mọi người chú ý đến vấn đề nước uống.

c) 二つの辺が等しい。ゆえに、三角形ABCは二等辺三角形である。

Hai cạnh bằng nhau. Vì vậy tam giác ABC là tam giác cân.

5. Dùng mẫu câu

5.1. Mẫu câu Nazenara……karada. Chỉ nguyên nhân, lý do. Trong tiếng Việt có thể dùng kết từ “là bởi vì…”.

Ví dụ :

a) 私は中国へ行きたいです。なぜなら、中国は歴史のある国だからです。

Tôi muốn sang Trung quốc. Là bởi vì Trung quốc là nước có nhiều lịch sử.

b) 日本は豊かな国とはいえないと思う。なぜなら、住宅事情が悪く、また、国民は老後に不安を持っているからである。

Tôi cho rằng không thể nói Nhật bản là nước giầu được. Là bởi vì vấn đề nhà ở khó khăn, người dân thì lo lắng cuộc sống khi về già.

5.2. Mẫu câu:

Nazekatoiuto……karada. (Nói là tại sao là vì…)

Nazekatoieba……karada. (Nếu nói là tại sao là vì…)

5.3 Nazenaraba…karada. (Tại sao vậy là vì….)

Ba mẫu câu trên cơ bản giống nhau về ý nghĩa, đều là những mẫu câu giải thích nguyên nhân, lý do tại sao. Trong tiếng Việt có thể chỉ sử dụng kết từ “là vì…”hoặc “là bởi vì…”.là đủ ý.

Ví dụ :

a) A.宇宙に行くとどうして物が落ちないのですか。

B.なぜかというと、地球の引力が働かなくなるからです。

Lên vũ trụ tại sao vật thể không rơi ?

Là vì không còn sức hút của quả đất.

b) A.天気はなぜ西から東に変化していくのでしょう。

B.それはなぜかといえば、地球が自転しているからです。

Tại sao thời tiết biến đổi từ tây sang đông ?

Là bởi vì quả đất tự quay.

c) 原子力発電には反対です。なぜならば、絶対に安全だという保証がない     からです。

Người ta không đồng tình việc phát điện bằng nguyên tử. Là bởi vì nó không đảm bảo an toàn tuyệt đối.

Trên đây là những hình thức chỉ nguyên nhân, lý do thường dùng trong tiếng Nhât hiện đại. Ngoài ra còn có một số hình thức khác nữa như karatoitte…, …niyotte, …wakeda, ..hitotsuniwa…tamedearu v.v…. sẽ đuợc đề cập tiếp trong các bài nghiên cứu sau.

Nguồn : TRẦN SƠN (TS, Đại học Ngoại thương)

Xem thêm:
Các hình thức chỉ nguyên nhân, lý do trong câu tiếng Nhật hiện đại – Phần 1