ビジネスマナー:Business Manner
Unit 4: 話し方(Cách nói chuyện)
話している内容より話し方が重要な時もあります。話し方で損しないようにしましょう
1。話し方
どんな話し方が好印象でしょうか?
ーThường thì người Nhật không nói to lắm; mặc dù chúng ta có thể lý luận rằng nói to cho rõ ràng. Nói to quá sẽ gây cảm giác là người nói đang tức giận; Cho nên khi nói chuyện thì nói vừa phải, đừng để bắn cả nước bọt ra ngoài :)) ( たくさん息を出すような(唾が飛ぶような)話し方)
ーNói chuyện khi mà trong miệng đầy thức ăn được coi là một phong thái không đẹp ( bad manner ). Dù vội thế nào cũng nên chỉ nói chuyện sau khi đã nhai/nuốt xong thức ăn trong miệng. Nếu không thì phải lấy tay che miệng rồi mới nói. Hơn nữa, việc cứ phát ra âm thanh chóp chép chóp chép ( クチャクチャ) cũng sẽ bị ghét đấy.
Point:
a Nói chuyện với người Nhật, quan trọng không phải là nói to, nói như hăm dọa; mà quan trọng là nói bình tĩnh với tone giọng bình thường.
b. Để tạo được ấn tượng tốt khi nói chuyên; việc hòa nhập được với xã hội Nhật Bản ( 日本社会に溶け込む)sẽ hiệu quả hơn là chỉ sử dụng đúng ngữ pháp khi nói.
2。あいづち
日本の会話の中で、あいづちはとても重要な 役割(やくわり)を果たしています「果たすーはたす」
こんなあいづちはNG!
①口を開けままにしない( Đừng há miệng mãi thế )
Nếu bạn cứ há hốc miệng, người ta sẽ nghĩ bạn sửng sốt, hoặc là không chú ý. Nên là khi đang nghe chuyện thì cố gắng “khép” miệng vào.
②顎(あご)をあげない Không hất cằm.
Cái này thì nhiều nam giới hay hất cằm lên; mắt nhìn xuống khi muốn thể hiện là 「うん、うん」Tuy nhiên điều này có thể bị hiểu nhầm là bạn đang coi thường người đối diện, vì thế hãy tránh điều này.
③ニヤニヤしない( cười nhăn nhở, cười tự mãn, cười ngỡ ngẩn )
Vừa cười kiểu niyaniya vừa gật đầu(đồng ý, tán thành) sẽ phản tác dụng đó. Trong khi gật đầu thể hiện rằng mình đang nghe câu chuyện của đối phương; thì cười niyaniya lại bác bỏ ngay điều đó; trông như ta đang đùa cợt/ Đặc biệt tránh hành động này với người lớn tuổi.
④ 連続(れんぞく)であいづちを打たない
Nhiều người Nhật hay nói nguyên 1 tràng: 「うんうんうんうん」「はいはいはい」 khi thể hiện あいづち nhưng thực ra nó không để lại 1 ấn tượng tốt lắm. Nó còn phụ thuộc vào tốc độ nói nữa, những đặc biệt là với cách あいづち「はいはい」, nó nghe như là : 「本当に嫌だけど仕方なくあなたの言うことを聞く」→(Thật sự thì ghét lắm cơ mà không còn cách nào khác nên là phải nghe). Vì thế hãy cẩn thận. !!
3。返事の仕方 ( Cách phản hồi, đáp lại )
– Khi được nhắc đến tên/ khi được gọi tên; nhiều người hay đáp lại bằng 「あぁ」; hãy tránh điều này. Người Nhật nghe thấy thế hầu như ai cũng sẽ ngạc nhiên. Khi được gọi, hãy đáp lại bằng 「はい」
– 「はぁ」、「うーん」cũng được sử dụng; tuy nhiên nếu nghe gì mà cũng đáp lại bằng kiểu không rõ ràng như thế thì thật là không nên.
– 「へぇ~」là 1 あいづち hữu dụng, nhưng phải chú ý đến cả biểu cảm khuôn mặt mỗi khi dùng nó.
Nếu mà vừa cười ニヤニヤ vừa 「へぇ~」thì sẽ mang nghĩa là 「あなたにもそんなことできるの?」- Mày mà cũng làm được cái này sao ?; và sẽ thể hiện sự coi thường, nên hãy chú ý điều này.
Cảm ơn anh Vũ Mạnh Tuấn đã chia sẻ.